Kim ngân hoa
Tên khoa học:Flos Lonicerae.
Thuộc họ kim ngân – Caprifoliaceae.
Đặc điểm thực vật của cây :
Cây kim ngân – L.japonica Thunb, thuộc loại cây dây leo, thân to bằng chiếc đũa dài, có nhiều cành. Khi non, thân có màu xanh, lúc về già có màu đỏ nâu. Lá mọc đối, hình trứng, có phiến lá rộng (1,5 – 3 cm ), dài ( 3 – 8 cm ).
Cây xanh tốt quanh năm, vào mùa đông, cây vẫn không rụng là. Chính vì vậy, kim ngân hoa còn có tên gọi khác là “cây nhẫn đông”
Hoa mọc thành xim 2 hoa ở kẽ lá, có mùi thơm. Lúc mới nở có màu trắng sau chuyển sang màu vàng. Tràng hoa dài, chia làm 2 môi không đều nhau, 1 môi chia thành 4 thuỳ nhỏ. Có 5 nhị đính vào họng tràng và mọc thò ra.
Quả hình cầu, mọng và có màu đen.
Cây mọc hoang ở các vùng rừng núi, cũng có thể trồng bằng cách dâm cành.
Cách thu hái:
Kim ngân được thu hái vào mùa hè, lúc hoa sắp nở. Nụ hoa được sấy khô hay xông sinh diêm rồi phơi khô.
Thành phần hoá học:
Trong nụ hoa cây kim ngân L.japonica Thunb có dẫn xuất của cafeoyl quinic, flavonoid, iridoid, saponin.
Nụ hoa có acid chlorogenic và các đồng phân của chất này gồm acid cryptochlorogenic, acid neochlorogenic, acid isochlorogenic a, b, c.
Trong nụ hoa cũng có Flavonoid.
Đặc điểm bột dược liệu:
Bột kim ngân hoa có màu vàng, nâu nhạt,có mùi thơm nhẹ và vị hơi đắng. Trên kính hiển vi quan sát thấy các hạt phấn hình cầu màu vàng, bên ngoài có gai. Lông tiết có 2 loại: 1 loại đầu hình chuỳ, 1 loại đầu hình cầu. Lông che chở đơn bào có 2 loại: 1 loại thành dày, nhẵn hoặc hơi lồi; 1 loại thành mỏng, có vết lồi rõ. Biểu bì cánh hoa mang nhiều lông tiết, lông che chở và có nhiều lỗ khí. Quan sát được các tinh thể oxalat hình cầu gai.
Tác dụng của kim ngân hoa:
Kim ngân hoa có tác dụng kháng khuẩn trên 1 số loại vi khuẩn như tụ cầu vàng, liên cầu, lỵ, thương hàn và 1 số virus.
Tác dụng ngăn cản sự tích tụ mỡ ở bụng.
Kim ngân hay được dùng trong các trường hợp viêm đường hô hấp trên như viêm amidan, viêm thanh quản, viêm họng.
Chữa viêm da, mụn nhọt.
コメント